TẬP HUẤN LẬP KẾ HOẠCH
VÀ VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ ĐỀ ÁN 1019
Ngày 23 – 25 tháng 12 năm 2013
Nhà khách người có công 168 Hai Bà Trưng
Quận I - Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà khách người có công 168 Hai Bà Trưng
Quận I - Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ vào kế hoạch của Dự án “Hòa nhập Xã hội cho người khuyết tật (NKT) thông qua phát triển và tăng cường liên kết mạng lưới các tổ chức NKT”, Liên hiệp hội Người khuyết tật Việt Nam phối hợp với Tổ chức CRS tổ chức tập huấn cho một số hội thành viên về “Kỹ năng lập kế hoạch và vận động nguồn lực từ Đề án giúp người khuyết tật giai đoạn 2010 – 2020”, gọi tắt là Đề án 1019.
Nội dung tập huấn:
+ Kỹ năng lập kế hoạch và vận động nguồn
kinh phí từ Đề án 1019
+ Xác định nhu cầukinh phí từ Đề án 1019
+ Thực hành:
Đơn vị tổ chức: Liên Hiệp Hội Về Người Khuyết Tật Việt Nam (VFD)
Email: vfd.vietnam@gmail.com: ĐT: 04.85828810
TẬP HUẤN LẬP KẾ HOẠCH VÀ VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ ĐỀ ÁN 1019
Số:
1019/QĐ-TTg
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề
án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020
_______________
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án trợ giúp
người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Hỗ trợ người khuyết tật
phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người
khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp
phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
2.
Một số chỉ tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2012 - 2015
- Hằng năm 70% người
khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em
từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn
phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 60.000 trẻ em và
người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp
dụng cụ trợ giúp phù hợp;
- 60% trẻ khuyết tật có
khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- 250.000 người khuyết
tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm
phù hợp.
- Ít nhất 50% công trình
là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể
thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 50% người
khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông
đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương
đương.
- 30% người khuyết tật
được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 20% người khuyết tật
được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật;
25% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục,
thể thao.
- 90% người khuyết tật
được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác
trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc,
hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ
năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người
khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Hằng năm 90% số người
khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 90% trẻ
em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối
loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 70.000 trẻ em
và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp
dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 70% trẻ khuyết tật có
khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- 300.000 người khuyết
tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm
phù hợp.
- 100% công trình là trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà
chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 80% người khuyết
tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo
quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 50% người khuyết tật
được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% người khuyết tật
được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật;
40% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục,
thể thao.
- 100% người khuyết tật
được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 80% cán bộ làm công tác
trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý, chăm
sóc, hỗ trợ, tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong
công tác trợ giúp người khuyết tật; 60% gia đình có người khuyết tật được tập huấn
về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 50%
người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
CỦA ĐỀ ÁN
1.
Phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ
giúp cho người
khuyết tật với các hoạt động sau:
a) Thực hiện các dịch vụ
phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên
truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
b) Triển khai thực hiện
chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp
người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.
2.
Trợ giúp tiếp cận giáo dục:
a) Hỗ trợ triển khai giáo
dục hòa nhập ở các cấp học thông qua việc xây dựng chương trình, tài liệu; bồi
dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết
tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật ngôn ngữ, tự kỷ;
b) Nghiên cứu biên soạn,
sản xuất, cung ứng các tài liệu học tập hỗ trợ cho học sinh khiếm thính, sách
chữ nổi cho học sinh khiếm thị, học sinh khuyết tật;
c) Nghiên cứu xây dựng và
phổ biến hệ thống ký hiệu ngôn ngữ phổ thông sử dụng thống nhất trong toàn
quốc; xây dựng tài liệu ký hiệu ngôn ngữ cho các cấp học phổ thông.
3.
Dạy nghề, tạo việc làm:
a) Đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật;
b) Tư vấn học nghề, việc
làm theo khả năng của người khuyết tật;
c) Nghiên cứu xây dựng và
nhân rộng mô hình dạy, học nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật;
d) Xây dựng thí điểm mô
hình phục hồi chức năng lao động cho người khuyết tật tại một số tỉnh;
đ) Dạy nghề, tạo việc làm
phù hợp cho người khuyết tật.
Kinh phí dạy nghề cho
người khuyết tật được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
và dạy nghề với mức hỗ trợ tối đa 6 triệu đồng/người/khoá học.
4.
Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người
khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng;
b) Xây dựng một số mô
hình thí điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để phổ biến nhân
rộng;
c) Xây dựng giáo trình về
thiết kế tiếp cận phục vụ công tác đào tạo, tập huấn cho kiến trúc sư, kỹ sư
xây dựng và các đối tượng hành nghề trong hoạt động xây dựng.
5.
Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật có
thể tiếp cận, sử dụng;
b) Xây dựng các tuyến mẫu
và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia
giao thông;
c) Xây dựng các chương
trình, giáo trình, tài liệu và tập huấn cho lái xe phục vụ hành khách là người
khuyết tật sử dụng phương tiện giao thông;
d) Hỗ trợ nghiên cứu, chế
tạo, sản xuất thử nghiệm thiết bị, công cụ và phương tiện giao thông để người
khuyết tật tham gia giao thông thuận tiện.
6.
Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
a) Nghiên cứu phát triển các
công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông;
b) Nghiên cứu phát triển
và tổ chức sản xuất các công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công
nghệ thông tin và truyền thông;
c) Duy trì, phát triển,
nâng cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật;
d) Xây dựng nội dung đào
tạo, hướng nghiệp theo các hình thức đào tạo mới cho người khuyết tật dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông.
7.
Trợ giúp pháp lý:
a) Truyền thông về trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp;
b) Xây dựng các chương
trình, giáo trình, tài liệu và tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện
trợ giúp pháp lý và các thành viên Ban chủ nhiệm câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật;
c) Thực hiện trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật.
8.
Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Tập huấn sáng tác hội
họa, âm nhạc cho người khuyết tật;
b) Hoàn thiện và phát
triển 15 môn thể thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu;
c) Tạo điều kiện để người
khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước.
9.
Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh
giá:
a) Tổ chức tuyên truyền
pháp luật về người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ
giúp người khuyết tật;
b) Xây dựng chương trình,
giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
c) Đào tạo, tập huấn cho
cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật;
d) Tập huấn cho gia đình
người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho
người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật;
đ) Nghiên cứu kinh nghiệm
trợ giúp người khuyết tật của các nước;
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu
về người khuyết tật toàn quốc;
g) Kiểm tra, giám sát
đánh giá thực hiện Đề án và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
III. CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và
cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật.
2. Đề cao vai
trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức trong việc trợ giúp người khuyết tật.
3. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm,
trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
4. Tăng cường
hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để
trợ giúp cho người khuyết tật.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực
hiện Đề án bao gồm:
a) Ngân sách
nhà được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành cơ quan
Trung ương và các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Đề án theo phân cấp
của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp,
hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các Bộ,
ngành và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Đề án và quản
lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện Đề án có trách nhiệm
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai Đề án; tổ
chức thực hiện việc dạy nghề, tạo việc làm và nâng cao nhận thức, năng lực chăm
sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả
thực hiện Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề
án vào năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người
khuyết tật.
3. Bộ Tài
chính bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án và xây dựng chính sách hỗ trợ dạy
nghề cho người khuyết tật.
4. Bộ Y tế tổ
chức thực hiện hoạt động phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và
cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
5. Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận
giáo dục.
6. Bộ Xây
dựng tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình
xây dựng.
7. Bộ Giao
thông vận tải tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và tham gia giao
thông cho người khuyết tật.
8. Bộ Thông
tin và Truyền thông tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông.
9. Bộ Tư pháp
tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý.
10. Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật
trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
11. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện
Đề án tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm
về trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép
kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
12. Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung
ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Liên hiệp hội về
người khuyết tật Việt Nam, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam,
Hiệp hội doanh nghiệp của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam, Hội chất
độc da cam/dioxin Việt Nam, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia
tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; - Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; - TW Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; - Liên minh hợp tác xã Việt Nam; - Liên hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam; - Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi VN; - Hiệp hội doanh nghiệp của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam; - Hội chất độc da cam/dioxin Việt Nam, - VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TKBT, TH; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b).M 140 |
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét